RaoVat24h
Kiến thức Ngữ văn Ôn thi THPT QG

ĐỀ SỐ 40 – TP1 (2019)

Advertisement

ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Khả năng sáng tạo
Khi sắp hoàn thành việc tạo lập loài người, Thượng Đế họp mặt tất cả muôn loài và nói: “Ta còn một món quà tặng đặc biệt dành cho tất cả loài người nhưng ta muốn giấu họ, ta muốn ban cho họ chỉ khi họ đã sẵn sằng. Đó chính là khả năng sáng tạo”.
Đại bàng nói: “Hãy trao nó cho ta, ta sẽ đem nó lên mặt trăng”.
Thượng Đế đáp: “Không được, sẽ có một ngày loài người cũng lên đến đó và tìm thấy nó thôi !”.
Cá hồi nói: “Ta sẽ chôn nó ở đáy đại dương”.
Ngài lắc đầu: “Không đâu, họ cũng sẽ tìm đến đó dễ dàng”.
Trâu nói: “Ta sẽ chôn nó trong đồng bằng mênh mông”.
Thượng Đế vẫn chưa bằng lòng: “Họ sẽ khoan sâu vào lòng đất, dù là ở đâu họ cũng nhanh chóng tìm ra nó!”.
Mẹ Đất lúc đó mới nhẹ nhàng chỉ ra một chỗ: “Hãy đem khả năng sáng tạo giấu vào bên trong mỗi con người.”
Và Thượng Đế đồng ý.
Thụy Khanh – ( từ intenet)
Câu 1 ( 0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2 (0,5 điểm): Tóm lược nội dung chính của câu chuyện?
Câu 3 (1,0 điểm): Vì sao Thượng Đế lại muốn giấu món quà ông trao tặng cho con người là “ khả năng sáng tạo” đi?
Câu 4 (1,0 điểm): Anh (chị) hiểu như thế nào về ý tưởng của Mẹ Đất “ Hãy đem khả năng sáng tạo giấu vào bên trong mỗi con người.”
  1. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
          Từ văn bản ở phần Đọc – hiểu trên, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về khả năng sáng tạo của con người.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ sau trong bài thơ  Việt Bắc (Tố Hữu):
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận ( Ngữ văn 11)
                                         Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
                                                 Con thuyền xuôi mái nước song song.
                                                Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả,
                                                 Củi một cành khô lạc mấy dòng”.
để nhận xét về vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam.
_____ Hết_____
Câu
Nội dung
ĐỌC HIỂU
1
Phương thức biểu đạt chính là tự sự
2
 Truyện kể về cuộc đối thoại giữa Thượng Đế và muôn loài. Người muốn tặng cho loài người một món quà là khả năng sáng tạo nhưng phân vân không biết đặt nó vào chỗ nào. Sau vài lời đề nghị, Thượng Đế quyết định giấu khả năng sáng tạo vào bên trong mỗi con người.
3
Thượng Đế lại muốn giấu món quà ông trao tặng cho con người là “khả năng sáng tạo” đi bởi vì:
– “Khả năng sáng tạo” chỉ là một món quà vô giá khi con người đã “sẵn sàng”.
–  Đó là lúc con người biết trân trọng, chủ động đón nhận, phát huy, khơi dậy nó…
4
Ý tưởng của Mẹ Đất “ Hãy đem khả năng sáng tạo giấu vào bên trong mỗi con người” được hiểu là:
– Khả năng sáng tạo luôn ẩn trong mỗi chúng ta. Tuy nhiên vì nó ẩn giấu nên mỗi người phải biết tự khơi dậy khả năng đó ở bản thân mình. Và đây không phải là việc dễ dàng.
– Mọi người không nên coi thường người khác vì cho rằng họ không có “khả năng sáng tạo” mà trách nhiệm của chúng ta là phải tạo điều kiện để họ có thể bộc lộ sự sáng tạo .
LÀM VĂN
1
Từ văn bản ở phần Đọc- hiểu trên, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về khả năng sáng tạo của con người.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có câu mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: khả năng sáng tạo của con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn hoàn chỉnh, lôgic; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra được bài học cho bản thân.
* Giải thích: Sáng tạo là năng lực trong con người đưa ra những ý tưởng, phát kiến mới không bị gò bó, phụ thuộc bởi những cái cũ.
* Phân tích – Bàn luận:
HS có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là một hướng giải quyết:
– Khả năng sáng tạo là cần thiết trong cuộc sống của mỗi người.
+ Khả năng sáng tạo có vai trò rất quan trong trọng sự tồn tại, phát triển của con người. Nó sẽ giúp mỗi người phát triển thêm những hiểu biết của mình, và làm phong phú thêm những ý tưởng mới, để nhạy bén và sâu sắc hơn trong cách giải quyết vấn đề khó khăn mà chúng ta gặp phải trong cuộc sống hàng ngày…
+ Khả năng sáng tạo có trong mỗi con người nhưng không phải ai cũng biết cách khơi dậy để phục vụ cho cuộc sống của mình. Vì vậy người biết khơi dậy khả năng sáng tạo của bản thân sẽ là con người sống chủ động, tích cực…
+ Khả năng sáng tạo trong con người trong suốt chiều dài lịch sử tồn tại và phát triển của mình. (lấy dẫn chứng cụ thể để phân tích)
–  Chỉ ra một số quan điểm sai lầm về khả năng sáng tạo: sáng tạo là chuyện dễ dàng, sáng tạo chỉ có ở tuổi trẻ, chỉ cần sáng tạo là có thể thành công, phê phán những người sống ỷ lại, máy móc, trì trệ, hay viển vông, sáo rỗng…
* Bài học nhận thức và hành động: Làm thế nào để khơi dậy sáng tạo? Cần không ngừng học hỏi để có tiền đề cho sự sáng tạo, luôn lao động chăm chỉ và tích cực ngẫm nghĩ, dành thời gian cho sự sáng tạo, tìm đến những không gian sáng tạo và người giàu tính sáng tạo.
d. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
2
Cảm nhận của anh (chị ) về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc ( Tố Hữu):
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau trong bài thơ Tràng giang của Huy Cận( Ngữ văn 11)
                    Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
                    Con thuyền xuôi mái nước song song.
                     Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả,
                      Củi một cành khô lạc mấy dòng”.
để nhận xét về vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận bức tranh tứ bình về “Việt Bắc” và liên hệ với đoạn thơ trong “Tràng giang” để nhận xét vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; bám sát đoạn trích.
c1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích:
–  Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc (Hoàn cảnh, mục đích sáng tác).
– Nêu vấn đề cần nghị luận ( chép đầy đủ, chính xác các đoạn thơ).
c2. Phân tích, chứng minh,  bình luận được các vấn đề sau
 * Cảm nhận nội dung, nghệ thuật về vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong đoạn thơ của “Việt Bắc”
– Khái quát về vị trí đoạn thơ: Đoạn thơ trên là bức tranh được dệt bằng ngôn từ nghệ thuật toàn bích, có sự hoà quyện giữa cảnh và người, giữa cuộc đời thực với tấm lòng của nhà thơ cách mạng. Mười câu thơ trên nằm trong trường đoạn gồm 62 câu thơ diễn tả tâm tình của người cán bộ sắp sửa rời Việt Bắc, nơi mình đã 15 năm gắn bó với bao tình cảm máu thịt.
– Khái quát giá trị nổi bật của đoạn thơ: Đoạn thơ được coi là bức tứ bình khắc họa thiên nhiên và con người Việt Bắc trong bốn mùa. Ngòi bút Tố Hữu đã gợi tả thật tinh tế vẻ đẹp đặc trưng của cảnh và người vùng đất này.
– Cảm nhận về hình tượng thiên nhiên và hình tượng con người Việt Bắc trong đoạn thơ:
+ Cấu trúc độc đáo của đoạn thơ:
++ Cặp lục bát mở đầu vừa như lời ướm hỏi ý nhị Ta về mình có nhớ ta lại vừa như một lời khẳng định trìu mến Ta về ta nhớ những hoa cùng ngườita gắn bó với mình bằng việc khắc ghi trong tâm khảm những gì đẹp nhất của Việt Bắc là hoa và người.
++ Bốn cặp lục bát còn lại, mỗi cặp là một nét chấm phá, gợi tả chân thực, sống động về cảnh và người Việt Bắc trong một mùa. Trong từng cặp, dòng lục là nét đẹp về hoa, dòng bát là nét khắc chạm về người. Vẻ đẹp của cảnh làm phông, nền để tôn lên vẻ đẹp của người – hình tượng trung tâm của Việt Bắc.
+ Vẻ đẹp của hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ:
         ++ Mùa đông Việt Bắc trong cái nhìn bao quát: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi/ Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng:
+++ Thiên nhiên Việt Bắc dần hiện lên bởi sắc xanh mênh mông đặc trưng của một vùng rừng núi. Trên nền xanh ấy thấp thoáng sắc đỏ tươi của hoa chuối. Sắc hoa như làm sáng bừng, ấm áp một vùng không gian Việt Bắc.
+++  Hình ảnh con người xuất hiện với tư thế thật vững chãi, tự tin, tự chủ.
++  Bức tranh Việt Bắc vào xuân  trong cặp lục bát tiếp theo Ngày xuân mơ nở trắng rừng/ Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang:
+++ Dòng lục tả hoa xuân trong cái nhìn toàn cảnh kết hợp cái nhìn cận cảnh. Nhịp chẵn truyền thống 2/2/2 của thơ lục bát như đang hòa điệu tài tình với nhịp đi nhẹ nhàng của thời gian: mỗi nhịp thơ là một nhịp đi của thời gian, theo đó, từng cánh hoa mơ nở dần làm cho sắc trắng thanh khiết, tinh khôi của hoa cứ lan dần, mở rộng ra để rồi bất chợt phủ kín cả không gian núi rừng. Hai chữ trắng rừngđể lại ấn tượng về vẻ đẹp thật thi vị đồng thời làm cho cảnh xuân thêm sinh động.
+++ Hình ảnh con người Việt Bắc trong công việc bình dị, thầm lặng đan nón. Hai chữ chuốt từng vừa gợi tả dáng điệu, tâm thế lao động cần mẫn vừa gợi niềm khâm phục bàn tay tài hoa của những con người lao động.
++ Khung cảnh Việt Bắc sang hè được ghi lại trong cặp lục bát đặc sắc Ve kêu rừng phách đổ vàng/ Nhớ cô em gái hái măng một mình:
+++  Nhà thơ thấy vọng lên trong kí ức âm thanh rất đỗi quen thuộc Ve kêu rừng phách đổ vàng.Tiếng ve ngân lên lập tức rừng phách chuyển sang màu vàng. Cảnh hè Việt Bắc trở nên sôi động mà thật thơ mộng.
+++ Nhà thơ phác họa hình ảnh cô em gái hái măng một mình tần tảo – bản tính truyền thống của người lao đông.
++ Mùa thu Việt Bắc hiện lên bằng nét vẽ Rừng thu trăng rọi hòa bình/ Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung:
+++ Thiên nhiên Việt Bắc khi đêm về thật nên thơ trong trẻo bởi ánh sáng trăng thu.
+++ Con người Việt Bắc trong cảnh thu này được gợi tả với âm thanh đầy ý nghĩa tiếng hát ân tình thủy chung. Đó là tình cảm gắn bó thủy chung cách mạng của người Việt Bắc.
– Nghệ thuật: Điệp từ nhớ xuất hiện 5 lần đem đến cho đoạn thơ giọng hồi tưởng sâu lắng, tha thiết, làm nổi bật cảm hứng chủ đạo của toàn bài. Cách xưng hô mình- ta gia tăng chất giọng tâm tình ngọt ngào, thương mến khiến nỗi nhớ trong lòng người đi càng bồi hồi, xao xuyến.
– Đánh giá chung về ý nghĩa
+ Đoạn thơ như một bức họa cổ điển mà hiện đại ghi lại vẻ đẹp gợi cảm, nên thơ của hình tượng thiên nhiên Việt Bắc trong sự hòa hợp kì diệu với vẻ đẹp cần cù, tài hoa trong lao động cùng vẻ đẹp tâm hồn thủy chung, tình nghĩa của hình tượng con người Việt Bắc.
+ Mượn hình thức trữ tình giàu tính dân tộc, Tố Hữu đã thể hiện thật thấm thía những tâm tình chung của con người Việt Nam trong thời đại cách mạng. Đó là lẽ sống lớn, niềm vui lớn, tình cảm lớn – nội dung trữ tình bao trùm các sáng tác của Tố Hữu.
* Liên hệ khổ 1 bài thơ Tràng giang của Huy Cận( Ngữ văn 11) để nhận xét vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam.
– Về hình ảnh thiên nhiên và con người trong khổ thơ 1:
+ Huy Cận là nhà thơ của nỗi ám ảnh không gian. Ông thường tìm đến những cảnh thiên nhiên rộng lớn và đem đối lập với những hình ảnh gợi lên cái nhỏ bé, bơ vơ của kiếp người.
Tràng giang là bài thơ kiệt tác của Huy Cận được sáng tác trước cách mạng tháng Tám, in trong tập Lửa thiêng năm 1939. Thông qua bức tranh thiên nhiên rợn ngợp ừong một buổi chiều buồn ở một vùng bến bãi sông nước mênh mông, nhà thơ thể hiện nỗi buồn ảo não, cô đơn của mình trước cuộc đời, thiên nhiên và vũ trụ
+ Ba câu đầu: hình ảnh tràng giang mang màu sắc cổ điển.
++ Câu đầu: Hình ảnh “sóng”, cụm từ “gợn tràng giang”, từ láy “điệp điệp” diễn tả những con sóng liên tiếp vỗ vào nhau, nối đuôi nhau, lan ra rộng dần, xa dần, gợi nỗi buồn triền miên như những con sóng.
++ Câu hai: Hình ảnh “con thuyền xuôi mái”, từ láy “song song”: thuyền và nước không đi liền với nhau mà “song song”, gợi cảm giác rời rạc, buồn tẻ.
++ Câu ba: Hình ảnh “thuyền về nước lại”, cụm từ “sầu trăm ngả” . Thuyền và nước chia lìa, nỗi buồn tăng cấp thành nỗi sầu, nỗi sầu lan tỏa khắp không gian, trăm ngả nước là trăm nỗi sầu. Cảnh tràng giang gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.
+ Câu cuối : mang màu sắc hiện đại. Phép đảo đưa hình ảnh “củi” lên đầu câu gợi ấn tượng về sự nhỏ nhoi; phép đối giữa “một”cành củi khô với “mấy” dòng nước nhấn mạnh sự cô đơn, lạc lõng, gợi liên tưởng đến thân phận những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.
– Bàn luận
+ Giống nhau: Cả 2 đoạn thơ đều thể hiện cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam. Ngôn ngữ đậm chất dân tộc, gần gũi, thân quen
+ Khác nhau:
     ++ Thiên nhiên và con người Việt Nam trong thơ Huy Cận đẹp nhưng thấm thía nỗi buồn khi đất nước chìm trong nô lệ. Sông nước mênh mông đối lập với con thuyền, cành củi khô lẻ loi, cô độc, lạc lõng gợi kiếp người trôi nổi, không biết đi về đâu. Đó cũng chính là cái tôi lãng mạn, cô đơn của Huy Cận trước cách mạng tháng Tám. Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung sử dụng thể thơ 7 tiếng, mang âm hưởng cổ điển và hiện đại;
++ Thiên nhiên và con người Việt Nam trong thơ Tố Hữu đẹp trong nỗi nhớ tha thiết của người cán bộ kháng chiến khi về xuôi. Nhà thơ Tố Hữu đã mang đến cho ta những vần thơ đẹp về thiên nhiên nhiên và con người Việt Bắc mà cũng là cảnh trí, con người Việt Nam. Vẻ đẹp của bộ tranh tứ bình giúp ta cảm nhận thấm thía hơn tình yêu thiên nhiên và con người lao động của tác giả, trong đó cảnh hoà quyện với người, người làm chủ hoàn cảnh. Cái tôi của nhà thơ gắn với cái ta chung, thể hiện phong cách thơ trữ tình chính trị, giọng thơ ngọt ngào tha thiết. Thể thơ lục bát được sử dụng nhuần nhuyễn, hình ảnh thơ đậm đà tính dân tộc.
– Nguyên nhân sự khác biệt :
+ Mỗi tác giả đều mang một cảm xúc riêng khi thể hiện hình ảnh thiên nhiên và con người;
+ Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng và hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc về thiên nhiên và con người của mỗi tác giả.
c3. Khẳng định lại vấn đề
 Kết luận về nội dung, nghệ thuật hình tượng thiên nhiên và con người ở 2 đoạn thơ. Cảm nghĩ của bản thân về hình tượng.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Rate this post

DienDan.Edu.Vn

DienDan.Edu.Vn Cám ơn bạn đã quan tâm và rất vui vì bài viết đã đem lại thông tin hữu ích cho bạn.
DienDan.Edu.Vn! là một website với tiêu chí chia sẻ thông tin,... Bạn có thể nhận xét, bổ sung hay yêu cầu hướng dẫn liên quan đến bài viết. Vậy nên đề nghị các bạn cũng không quảng cáo trong comment này ngoại trừ trong chính phần tên của bạn.
Cám ơn.

Đăng bình luận

(+84) (901) 369.468