Độ nhạy là sự thay đổi giá tr" />
RaoVat24h
Kinh doanh Quản trị tài chính

Định nghĩa về độ nhạy, các greeks và quản lý tài sản nợ

Advertisement
    Độ nhạy là sự thay đổi giá trị do những cú shock trong các thông số thị trưởng ví dụ như lãi suất, tỷ giá hối đoái hay chỉ số cổ phẩn. Độ nhạy thưởng được đo bằng giá trị tiền mặt thay vì phần trăm. Bởi vì độ nhạy gây ra sự thay đổi giá trị, chúng được coi như một thước đo nguy ca, còn quy mô giao dịch hay mệnh gỉá không quan trọng bằng. Những nhà giao dịch thích dùng nhiều chuẩn đo rủi ro, được gọi là Greeks. Độ nhạy là một hằng số với những công cụ tuyến tính như hợp đổng giao sau. Delta của một hợp đổng quyền chọn tính toán giá trị một quyền chọn thay đổi ra sao khi giá tài sản cơ sò thay đổi.
   Các Greeks khác cũng có định nghĩa. Ví dụ, độ lồi là sự thay đổi độ nhạy do biếnđộng thị trưởng. Quyền chọn là công cụ phi tuyến tính, có nghĩa là độ nhạy với giá trị tài sản cơ sở không bất biển. Biếnđổi trong giá trị delta được gọi là gamma. Nhìn chung, Greeks đo lưởng giá trị giao dịch thay đổi ra sao khi mỗi thông số riêng lẻ – nhân tốrủi ro – thay đổi. “Giá trị thị trưởng gặp rủi ro” kết hợp tác động của nhiều phép đo rủi ro và xác lập giới hạn cho các phòng, sổ giao dịch hay ở cấp độ phổ quát.
Định nghĩa về độ nhạy, các greeks và quản lý tài sản nợ
   Những người giao dịch phải chấp hành những giới hạn này bằng cách hạn chếlưu lượng trao đốivà phòng ngừa rủi ro. Các giới hạn được đặt ra cho nhiều ‘phòng’, nhóm theo ‘số thống nhất với rủi ro thị trưởng tổng hợp. Giới hạn thừa đòi hởi phòng hộ, sử dụng phái sinh hoặc những kỹ thuật phòng ngừa rủi ro hoặc giới hạn lưu lượng giao dịch.
    Các mô hình là rất cần thiết để xác lập những phương thức phòng hộ thích hợp vì chúng cung cấp Greeks. Ví dụ, phòng hộ delta nghĩa là trung hòa độ nhạy của công cụ được phòng hộ với một công cụ phòng hộ khác. Các quyền chọn cổ phần có thể được phòng hộ bằng các biện plìáp xử lý cổ phiếu cơ sở. Mua hoặc bán bao nhiêu cổ phiếu tùy thuộc vào delta. Phòng hộ delta không thể phòng hộ hoàn toàn với những dao động thị trưởng bởi vì quyền chọn phi tuyến tính và còn phụ thuộc vào những thông sốkhác như độ biến động thị trưởng.
Quản lý nợ tài sản (ALM)
   ALM là một chức năng trung tâm, thưởng thuộc về bộ phận tài chính. Mục tiêu chính là quản lý rủi ro tính thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro lệch hạn cấp ngân hàng. Đối với rủi ro lãi suất, những ẩn số chính của ALM là:
    • Biên lãi thực hoặc thu nhập lãi thực (NIM hoặc NII), hiệu của doanh thu và chi phí lãi suất
  • Giá trị kinh tế của bảng cân đổi kế toán, là đánh giá theo mô hình của các tài sản trừ đi khoản nợ. (tính theo mô hình sẽ được đinh nghĩa ở phần sau)
Rate this post

DienDan.Edu.Vn

DienDan.Edu.Vn Cám ơn bạn đã quan tâm và rất vui vì bài viết đã đem lại thông tin hữu ích cho bạn.
DienDan.Edu.Vn! là một website với tiêu chí chia sẻ thông tin,... Bạn có thể nhận xét, bổ sung hay yêu cầu hướng dẫn liên quan đến bài viết. Vậy nên đề nghị các bạn cũng không quảng cáo trong comment này ngoại trừ trong chính phần tên của bạn.
Cám ơn.

Đăng bình luận

(+84) (901) 369.468