RaoVat24h
Kinh doanh Quản trị chiến lược Quản trị Marketing

Các điều kiện để nộp đơn xin học MBA

Advertisement

(Mình sưu tầm để dành cho những nhà quản trị tương lai muốn có nhiều cơ hội thăng tiến hơn)
Nộp đơn xin học MBA đòi hỏi rất nhiều công sức và thời gian.Các trường khác nhau trường thường đặt nặng các điều kiện khác nhau, nhưng một cách tổng quát, các trường kinh doanh thường đòi hỏi ứng viên các điều kiện sau

– Bài luận (essays)
– Kinh nghiệm làm việc
– Điểm GMAT
– Phỏng vấn
– Hoạt động xã hội
– Điểm trung bình (GPA)
– Toefl

Qua các điều kiện bắt buộc trên, ứng cử viên phải thể hiện được khả năng học tập, khả năng lãnh đạo và làm việc tập thể, cũng như tiềm năng có thể trở thành một nhà quản lí thành công.

• Bài luận

Bài luận theo tôi là yếu tố quan trọng nhất. Thông qua bài luận, các trường hi vọng có thể tìm được những ứng viên thích hợp. Thích hợp nghĩa là các trường tin rằng bạn sẽ thật sự hòa nhập với các hoạt động, bạn thực sự thích và muốn gắn bó với trường, năng động, và bạn có thể đóng góp sự đa dạng của lớp học từ những kinh nghiệm cá nhân. Do vậy, câu hỏi “tại sao bạn lại muốn học trường XYZ” luôn luôn được nêu ra trong các bài luận và phỏng vấn.

Các bài luận thường xoay vào các câu hỏi như: tại sao bại lại chọn học MBA? Bạn muốn chọn nghề nghiệp gì tương lai? Khả năng lãnh đạo, sáng tạo và giải quyết vấn đề của bạn như thế nào? Các trường càng xếp hạng cao, có nhiều ứng viên với điểm GMAT và GPA rất cao thì bài luận càng khó (điển hình như Stanford) và có độ quan trọng cao.

• Kinh nghiệm làm việc

Kinh nghiệm làm việc là yếu tố các trường sử dụng để làm đa dạng hóa lớp học MBA. Mỗi người xuất thân từ mỗi ngành nghề có kiến thức và cách tiếp cận vấn đề khác nhau, qua đó sẽ cung cấp cho những người khác một cái nhìn rộng, toàn cục và thú vị hơn. Một số trường mạnh về kĩ thuật (như MIT, Purdue) có tỉ lệ ứng viên từ ngành tự nhiên cao, Yale thích tuyển chọn các ứng viên từ các tổ chức phi lợi nhuận, trong khi Stanford lại có tiêu chí tuyển chọn sinh viên rất đa dạng. Nếu bạn có một nền kiến thức (back-ground) độc đáo, cơ hội của bạn trúng tuyển sẽ cao hơn.

Một số trường bắt buộc ứng viên có hai năm trước khi nhập học, trong khi đa số các trường top không nhấn mạnh đến thời gian. Một số trường như Wharton (University of Pennsylvenia) hay Stern (New York University) đánh giá rất cao kinh nghiệm làm việc. Độ tuổi trung bình của các sinh viên MBA là khoảng 27-28. Và lưu ý rằng, đối với kinh nghiệm làm việc thì chất lượng quan trọng hơn số lượng rất nhiều. Nếu bạn chỉ có 1-2 năm kinh nghiệm nhưng đó là những trải nghiệm thú vị hoặc là những công việc quản lí đòi hỏi trách nhiệm và năng lực thì rõ ràng sẽ hơn những người có 4-5 năm kinh nghiệm nhàm chán ở những cơ quan nhà nước.

Gần đây các trường lớn như Havard hay Stanford bắt đầu tuyển một phần nhỏ những sinh viên vừa tốt nghiệp Đại học, chưa có kinh nghiệm làm việc. Nhưng đó bắt buộc phải là những sinh viên cực kì xuất sắc và có tiềm năng lãnh đạo cao từ khi còn học Đại học. Đối với sinh viên quốc tế, nếu bạn có ít kinh nghiệm làm việc thì việc nộp đơn MBA tại Mỹ sẽ khó khăn hơn rất nhiều.

• Điểm GMAT

Điểm GMAT quan trọng vì nó là một tiêu chí trong bảng xếp hạng các trường kinh doanh. Hơn nữa, GMAT là một kì thi chuẩn cho tất cả mọi người, nên nó được dùng để đánh giá khả năng học tập của ứng cử viên. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng điểm GMAT cao không bảo đảm là bạn sẽ được nhận (có nhiều người với điểm GMAT hoàn hảo 800 đã bị từ chối), nhưng một điểm GMAT thấp chắc chắn sẽ loại bạn ngay từ vòng tuyển chọn đầu tiên.

Một điều nữa cần nhấn mạnh về GMAT là sinh viên Việt Nam nói riêng và sinh viên Châu Á nói chung rất mạnh về kĩ năng tính toán (quantitative), nhưng thường yếu về kĩ năng ngôn ngữ (Verbal). Nên nếu bạn có điểm ngôn ngữ và viết luận cao sẽ gây dễ tạo được cảm tình của phòng tuyển sinh.

• Phỏng vấn

Đa số các trường đòi hỏi được phỏng vấn ứng cử viên như một phần bắt buộc trong quy trình nộp đơn, trong khi một số trường khác không bắt buộc nhưng nhấn mạnh rằng phỏng vấn sẽ là một cơ hội rất tốt để bộ phận tuyển sinh có điều kiện tiếp xúc và đánh giá trực tiếp ứng viên. Đối với sinh viên quốc tế, các trường sẽ đề nghị phỏng vấn bằng lực lượng cựu sinh viên tại nước đó, hoặc phỏng vấn qua điện thoại. Quy trình phỏng vấn là rất quan trọng, vì người phỏng vấn (có thể là một hoặc hai người) sẽ đánh giá bạn từ cách ăn mặc, sự tự tin, sự chuyên nghiệp trong giao tiếp, cũng như những kiến thức thực tế. Đa số những người phỏng vấn đều có các bằng cấp về quản trị nhân sự, nên các câu hỏi thường đơn giản nhưng bao quát và có thể đánh giá được ứng viên.

• Điểm trung bình (GPA) và Toefl

Điểm trung bình đại học (hoặc sau đại học) là một tiêu chí để đánh giá khả năng học vấn, nhưng thường là không quan trọng, vì rất khó để đánh giá một người có GPA 3.0 ở một trường có đòi hỏi cao như Cal-tech với một người đạt 3.8 ở một trường công của tiểu bang hay một trường tư nhỏ. Đối với sinh viên quốc tế, việc đánh giá còn khó khăn hơn nhiều. Do đó, các trường thường đề nghị bạn cung cấp bảng xếp hạng (bạn ở top bao nhiêu phần trăm trong lớp), hoặc chỉ cần bạn nằm ở một khung GPA nhất định là được (thường là từ 3.0, tương đương khoảng B hoặc 7.0 trở lên đối với thang điểm Đại học Việt Nam).

Bạn không nhất thiết phải có bằng cử nhân kinh doanh để học MBA. Chương trình MBA chấp nhận bất cứ bằng cấp đại học nào. Tuy nhiên, những năm gần đây, số người có bằng kĩ sư tin học nộp đơn xin học MBA rất nhiều và thường có điểm GMAT cao, nên nếu bạn học tin học, có thể bạn sẽ hơi khó khăn hơn một chút khi nộp đơn học MBA.

Dĩ nhiên, nếu bạn là Sinh viên quốc tế từ một nước không sử dụng Tiếng Anh như ngôn ngữ thứ nhất thì bạn phải thi Toefl. Nhưng Toefl hoàn toàn không đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển chọn. Chỉ cần bạn đạt được đủ điểm cần thiết (thường là 600 đối với kì thi trên giấy, 250 đối với trên máy tính hoặc 100 đối với kì thi iBT)

• Hoạt động xã hội

Hoạt động xã hội và các hoạt động từ thiện được các trường đánh giá như là sự quan tâm và đóng góp cho xã hội của ứng viên, cũng như tiềm năng lãnh đạo của ứng viên từ khi còn học Đại học. Điều kiện này đặc biệt quan trọng khi bạn là sinh viên mới ra trường hoặc có ít kinh nghiệm làm việc. Havard, Stanford thường nhấn mạnh đến tiêu chí này.

(xem tiếp phần 2: Quy trình nộp đơn MBA ở Mỹ)
• del.icio.us

• digg

• Facebook

• ma.gnolia

• reddit

• Slashdot
Kết thúc HK IDevice Manager – Snap In Creation Failed
Comments

Quy trình nộp đơn MBA cho các trường ở Mỹ

• Quy trình và một số kinh nghiệm khi nộp đơn

Hạn nộp đơn của các trường thường có 3 đến 4 vòng (round), kéo dài bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Kết quả sẽ được thông báo cho bạn chậm nhất vào cuối mỗi vòng và sẽ sớm hơn nhiều nếu hồ sơ bạn rất mạnh (được nhận ngay) hoặc rất yếu (bị loại ngay). Kinh nghiệm cho thấy bạn nộp đơn càng sớm, khả năng được nhận (và được học bổng) càng cao. Đối với sinh viên quốc tế, vòng 2 thường là vòng cuối cùng để bạn nộp đơn. Vòng 3 trở đi thường cạnh tranh rất gay gắt do số chỉ tiêu tuyển sinh còn lại không nhiều, và bạn bị so sánh với tất cả ứng cử viên đã được nhận, cũng như phải cạnh tranh với số ứng viên trong hàng đợi.

Một số trường như Columbia hay Texas at Austin sử dụng “rolling admission”, nghĩa là bạn nộp đơn bất cứ khi nào trong hạn nộp đơn thì sẽ được biết ngay sau khi có kết quả chứ không đợi đến hết một vòng. Kết quả thường có sau khoảng từ 8 đến 12 tuần.

Các trường thường bắt buộc bạn nộp hồ sơ online thông qua internet và cũng đề nghị người giới thiệu bạn viết thư giới thiệu online. Lệ phí nộp đơn rất khác nhau giữa các trường, dao động từ 50 USD (các trường công như Purdue) cho đến hơn 200 USD (Stanford).

Tùy theo độ mạnh của hồ sơ của bạn, kết quả có thể là được nhận kèm học bổng, được nhận, xếp vào hàng chờ (waitlist) hoặc bị từ chối. Nếu bạn được xếp vào hàng chờ nghĩa là hồ sơ của bạn tương đối yếu hơn so với những người được nhận ở vòng đó, nhưng các trường vẫn muốn giữ hồ sơ của bạn lại để so sánh bạn với các ứng cử viên của vòng sau.

Các ứng cử viên từ Ấn Độ thường có điểm GMAT và GPA rất cao cũng như kinh nghiệm làm việc phong phú, nên nếu chỉ căn cứ vào các con số để tuyển chọn, có lẽ các trường kinh doanh sẽ tràn ngập các sinh viên Ấn Độ. Vì vậy, có một luật bất thành văn là các trường quy định một tỉ lệ nhất định cho các SV đến từ các vùng miền khác nhau (mặc dù các trường ít khi nào thừa nhận điều này). Sinh viên Việt Nam có một lợi thế là ít người Việt Nam học tại các trường kinh doanh, nên có nhiều trường sẽ chấp nhận bạn để tạo thêm sự đa dạng, nhưng cũng có một bất lợi là sẽ dễ dàng bị so sánh với nhánh “ứng viên châu Á”, bao gồm cả Trung Quốc và Ấn Độ. Do đó, một ứng viên Nam từ châu Á và học IT sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi nộp đơn học MBA) (cũng vì lí do đa dạng này mà các nữ ứng viên thường có lợi thế khi nộp đơn so với nam vì các trường kinh doanh thường có ít sinh viên nữ).

Trong hồ sơ của mình, bạn cần nhấn mạnh đến sự độc đáo cá nhân của mình, cũng như có thể mang sự độc đáo đó đóng góp vào sự đa dạng và phát triển của trường. Có thể bạn đến từ một nền kinh tế đang nổi, bạn có kinh nghiệm làm việc từ những ngành nghề lạ, hoặc có thể nói được vài ngôn ngữ khác nhau v.v… Trước khi nộp đơn, bạn cần tự đánh giá các điểm mạnh yếu của mình, chọn ra một hoặc hai điểm mạnh để phát triển một cách xuyên suốt và nhất quán trong suốt quá trình nộp đơn. Tin tôi đi, khi bạn hoàn thành bản tự đánh giá, bạn sẽ phát hiện ra mình thú vị và có nhiều điểm độc đáo hơn mình tưởng.

• Chọn trường

Tùy vào chuyên ngành bạn thích, bạn có thể căn cứ (một cách tương đối) trên các bảng xếp hạng chuyên ngành để chọn trường (các công ty ở mỗi chuyên ngành thường ưu tiên chọn các trường mạnh về chuyên ngành đó, nên bạn có thể tận dụng được ưu thế đó). Nếu bạn thích tài chính, Wharton, Columbia University , University of Chicago, University of New York hay University of Rochester có thể là điểm đến của bạn. Trường Kellogg của Northwestern University luôn luôn là số 1 thế giới về tiếp thị, theo sau là các trường Duke, Michigan hay Dartmouth. Nếu bạn có sở trường về kĩ năng định lượng hoặc muốn phát triển trong những ngành hệ thống thông tin, quản lí công nghệ, MIT, Carnegie Melon, Texas Austin hay Purdue là những cái tên bạn khó thể bỏ qua. Có nhiều trường nhấn mạnh đến các tiêu chí nhỏ khác, như Yale hấp dẫn đối với những người làm cho các tổ chức phi lợi nhuận, Emory có rất nhiều hoạt động giúp bạn rèn luyện kĩ năng lãnh đạo (leadership) và được xem là hàng đầu về lĩnh vực đó. Nhiều trường mạnh đều ở các lĩnh vực, như Havard hay Stanford, thường được xem như những trường quản trị tổng quát (general managemt) nên dù không xếp đầu ở mỗi chuyên ngành nhưng vẫn là những trường hàng đầu thế giới. Ngược lại, có những trường được xếp rất cao trong một chuyên ngành nhất định như Badson College (thường được xếp nhất về Entrepreneur) hay Thunderbird (rất mạnh trong chuyên ngành kinh doanh quốc tế) nhưng lại không được đánh giá cao bằng (chỉ ở top 50 hoặc 70).

Vị trí địa lí cũng là một yếu tố rất quan trọng trong việc chọn trường. Ở các thành phố lớn, mức sinh hoạt cao hơn hẳn, nhưng bù lại bạn có nhiều cơ hội trong việc mở rộng các quan hệ, thực tập và việc làm (như New York, Boston, Chicago là trung tâm tài chính lớn, nên các trường ở ở vùng đó rất mạnh về tài chính). Vì lí do này, đa số các trường kinh doanh nổi tiếng thường nằm ở những thành phố lớn. Ngược lại, các trường ở những thành phố nhỏ có mức sống rẻ và yên bình có thể giúp bạn tập trung vào việc học. Theo ý kiến của tôi, bạn nên chọn các trường ở những thành phố lớn. Nếu không, cần chọn những trường nổi tiếng như Cornell, Darmouth hay Notre Dame ở thành phố nhỏ để tìm việc làm và cơ hội thực tập cũng tương đối dễ dàng hơn.

Một số trường như trường kinh doanh đại học Havard, Đại học Virginia chỉ sử dụng phương pháp “Case Study”, đem những ví dụ thực tế để phân tích, từ đó rút ra những bài học cụ thể. Ở những trường khác, thường áp dụng một tỉ lệ nhất định giữa Case Study, bài giảng (lectures) và các đồ án thực tế (project based). Vì vậy, bạn có thể chọn lựa trường dựa trên phương pháp giảng dạy mà bạn thích hợp nhất.

Các bảng xếp hạng là một chỉ tiêu để các bạn tham khảo. Vì mỗi bảng xếp hạng có những tiêu chí khác nhau nên vị trí của các trường cũng hơi thay đổi trong mỗi bảng xếp hạng. Có khoảng 30 trường thường xuất hiện đầu ở bất bảng xếp hạng nào, và chất lượng của những trường top 30 này tương đối vượt trội hơn so với các trường khác. Cũng cần lưu ý trong các trường top này, có những trường rất đông sinh viên như Havard gần 2000, Wharton khoảng 1800, nhưng cũng có trường có số sinh viên nhỏ hơn rất nhiều Yale khoảng 300, Emory khoảng 150 cho mỗi khóa học.

Các trường như Havard, Stanford hay Wharton nổi tiếng trên toàn thế giới và việc xin học cực kì khó khăn, nên muốn được nhận bạn phải có hồ sơ cực mạnh. Việc nộp hồ sơ vào các trường trong top 30 đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức, nên bạn cần tính toán thật kĩ chiến lược của mình. Thông thường, bạn nên chọn khoảng 2 trường dự phòng mà bạn nắm nhiều khả năng được nhận, 2-3 mà bạn “có thể” được nhận, và khoảng 1-2 trường top để thử sức. Tuy nhiên cần chú trọng đến chất lượng của mỗi hồ sơ hơn là chạy theo số lượng, để đảm bảo mỗi hồ sơ bạn gửi đi đều được hoàn hảo nhất có thể.

Học bổng MBA thường được dành cho những ứng viên mạnh. Một cách tổng quát, các trường tư (private), đặc biệt là các trường “giàu”, thường cho học bổng rộng rãi và chấp nhận nhiều sinh viên quốc tế hơn các trường công (public). Điều thú vị là các trường không thuộc top 10 sẽ có xu hướng cấp học bổng nhiều hơn để thu hút sinh viên giỏi. Do đó, nếu học bổng là một nhân tố quan trọng khi bạn học MBA, hãy chú ý đến những trường này. Nếu bạn được chấp nhận vào học tại những trường nổi tiếng, bạn sẽ được bảo đảm khả năng mượn tiền để học (student loan) với lãi suất thấp và sẽ trả dần sau khi bạn đi làm.

Một cách xếp hạng rất hay là chia các trường ra theo từng nhóm (cluster) của diễn đàn GMATClub.com. Các trường ở top 30 có thể được chia thành nhóm như sau (Theo tên, không xếp hạng trong từng nhóm)

– Ultra Elite: Gồm những trường kinh doanh hàng đầu thế giới và cũng thường đứng đầu trong những lĩnh vực quan trọng như Tài chính, tiếp thị hoặc quản trị: Havard, Stanford, Wharton, Northwestern, MIT, Columbia, Chicago.

– Elite: Gồm những trường kế tiếp, nổi tiếng thế giới và khắt khe trong việc tuyển sinh: Darmouth, Duke, Michigan, UC Berkeley, UCLA, University of Virginia và New York University.

– Trans-elite: gồm những trường top, có danh tiếng trên khắp nước Mỹ, có sĩ số nhỏ, thường đứng đầu ở những lĩnh vực nhất định và có nhiều có thể sánh ngang với nhóm Elite trong nhiều mặt: Carnegie Melon, Emory, University of Texas at Austin, University of Southern California, và University of North Carolina.

– Near Elite: là những trường kinh doanh nằm trong các đại học lớn và nổi tiếng, có ưu thế trong từng lĩnh vực riêng: Rochester, Notre Dame, Georgetown, Purdue, Washington University at St.Louis, Vanderbilt, Marryland và Iniana University.

• GMAT và TOEFL

GMAT và TOEFL thường là rào cản của các bạn sinh viên Việt Nam khi muốn học MBA.Có nhiều bạn hỏi “có trường nào không cần GMAT?”, “trường nào không cần TOEFL?”.

Câu trả lời là có, có hết. Với hơn ba ngàn đại học ở Mỹ, thượng vàng hạ cám gì cũng có. Tuy nhiên, các trường không cần GMAT (hoặc chỉ cần một điểm rất thấp), không cần Toefl thường là những trường không được kiểm định, chất lượng rất thấp. Và cũng chẳng có nhà tuyển dụng nào quan tâm đến bằng MBA từ những trường như vậy. Nên bạn đừng đặt mục đích chỉ là được đi du học, có tấm bằng MBA để có thêm một dòng ghi trong hồ sơ, vì bạn sẽ tốn thời gian hai năm và tiền bạc một cách vô ích. Bạn cần suy nghĩ thật kĩ : “Tại sao bạn lại muốn học MBA? Bạn muốn làm gì trong tương lai”. Nếu đã xác định được MBA là cần thiết để đạt được mục tiêu thì hãy thi GMAT và nhắm đến những trường top để xứng đáng công công sức bỏ ra. Đừng cố đi tắt bằng cách kiếm những trường không đòi GMAT, TOEFL.

Ở những trường nổi tiếng, bạn được học từ những giảng viên là những nhà khoa học hàng đầu, được học cùng những người bạn thú vị có thể chia xẻ với bạn kinh nghiệm cá nhân và thảo luận những vấn đề trong lớp từ nhiều khía cạnh khác nhau, được thực hiện các đồ án gắn liền với các công ty lớn, và các hoạt động hỗ trợ giúp bạn nâng cao kĩ năng. Bạn sẽ có điều kiện sử dụng các tiện ích như cơ sở vật chất hiện đại, phòng việc làm (career center), mạng lưới cựu sinh viên (alumni) , mở rộng những mối quan hệ rất có ích cho bạn trong tương lai, cũng như rất nhiều tiện ích khác nữa mà bạn khó có thể tìm thấy ở những trường nhỏ.___http://nhaquantri.blogspot.com

Rate this post

DienDan.Edu.Vn

DienDan.Edu.Vn Cám ơn bạn đã quan tâm và rất vui vì bài viết đã đem lại thông tin hữu ích cho bạn.
DienDan.Edu.Vn! là một website với tiêu chí chia sẻ thông tin,... Bạn có thể nhận xét, bổ sung hay yêu cầu hướng dẫn liên quan đến bài viết. Vậy nên đề nghị các bạn cũng không quảng cáo trong comment này ngoại trừ trong chính phần tên của bạn.
Cám ơn.

Đăng bình luận

(+84) (901) 369.468