Mỗi doanh nghiệp có những ưu đểm và những nhước điểm. Dưới đây là những loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay và đặc điểm của mỗi loại hình đó. Tùy thuộc vào chủ quan cũng như tầm nhìn của mỗi người mà ta có thể chọn cho mình một loại hình phù hợp.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. (Tư cách pháp nhân: Được thành lập hợp pháp,. Có cơ cấu chặt chẽ. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.)
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Toàn quyền quyết định mọi vấn đề.
Vì chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản nên tạo được sự tin tưởng của đối tác.
Rủi ro cao khi hoạt động không hiệu quả.
Việc thành lập và chấm dứt hoạt động khá đơn giản so với các loại hình khác.
Công ty TNHH MTV
- Ưu điểm.
Một chủ đầu tư (1 cá nhận hay 1 tổ chức làm chủ sở hữu) thuận lợi trong việc quyết định các vấn đề của Doanh nghiệp.
Có tư cách pháp nhân.
Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản (chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh).
Trong suất thời gian hoạt động không được giảm vốn điều lệ.
- Nhược điểm.
Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng hình thức đầu tư trực tiếp không có (Không được tham gia thị trường chứng khoáng để huy động vốn).
Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Ưu điểm.
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHH chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty TNHH trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty TNHH không quá phức tạp.
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty TNHH.
Có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn.
- Nhược điểm.
Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty TNHH trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi tâm lý rủi ro khi hợp tác so với các loại hình công ty khác.
Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần.
- Ưu điểm.
Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề;
Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;
Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;
Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần.
- Nhược điểm
Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
Công ty hợp danh. Không phổ biến.
Đối nhân, vô hạn khoản nợ. Không đuợc phát hành trái phiếu.
Ưu điểm của công ty hợp danh :
Là công ty đối nhân điển hình ( hầu hết các thành viên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau) nên các thành viên đều biết được tên tuổi các thành viên do đó giữa các thành viên có sự tin cậy lẫn nhau cao.
Là doanh nghiệp nhiều chủ nên phát huy được trí tuệ tập thể.
Thành viên hợp danh có trách nhiệm vô hạn nên có thể tạo sự tin cậy cho đối tác.
Nhược điểm của công ty hợp danh :
Trách nhiệm vô hạn nên sẽ tạo rủi ro cao cho thành viên hợp danh.
Nhiều chủ nên các quyết định sẽ mất thời gian thông qua nên có thể mất thời cơ nếu không tổ chức tốt.
Không được phát hành chứng khoán để huy động vốn.
Với những hạn chế mà luật doanh nghiệp 2005 thì có lẻ mô hình hợp danh chỉ có thể được thành lập giữa những thành viên hợp danh là những người « thân thích » với nhau. (Điều 133 và khoản 3 Điều 135 Luật doanh nghiệp 2005).
DienDan.Edu.Vn Cám ơn bạn đã quan tâm và rất vui vì bài viết đã đem lại thông tin hữu ích cho bạn.DienDan.Edu.Vn! là một website với tiêu chí chia sẻ thông tin,... Bạn có thể nhận xét, bổ sung hay yêu cầu hướng dẫn liên quan đến bài viết. Vậy nên đề nghị các bạn cũng không quảng cáo trong comment này ngoại trừ trong chính phần tên của bạn.Cám ơn.