Câu hỏi: Khi nào thì xuất hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng cho khách hàng? (Khi thu tiền của khách hàng thì xuất hoá đơn cho khách hàng hay khi bán hàng hoá mà đã chuyển giao rủi ro từ bên bán sang cho bên mua thì đã xuất hoá đơn mà không cần phân biệt là đã thu tiền hay chưa thu tiền)
Trả lời:
Theo như Điểm 2 Điều 16 của TT39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 như sau:
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.
+Thứ Hai là nếu bán hàng xuất khẩu ra nước ngoài: thì bộ chứng từ là Hợp đồng xuất khẩu các giấy tờ liên quan đến xuất khẩu như (Tờ khai hải quan, C/O….) và Hoá đơn thương mại do Công ty viết cho khách hàng nước ngoài (Hoá đơn thương mại thì không cần phải mua hay thông báo gì với cơ quan thuế cả mà hoá đơn thương mại này các bạn tự lập trên Excel hoặc File word, đây là 1 hoá đơn bắt buộc trong bộ hồ sơ hải quan khi xuất khẩu). Nên nhớ là khi xuất khẩu thì được áp dụng thuế suất là 0% (Cho dù mặt hàng đó kinh doanh trong nước có chịu thuế GTGT hay không chịu thuế GTGT. XemTT219/2013 về thuế GTGT để biết mặt hàng chịu thuế GTGT hay không chịu thuế GTGT)
Mẫu hoá đơn thương mại xuất cho nước ngoài (Các bạn tham khảo)
Mẫu tờ khai xuất khẩu (Các bạn tham khảo)
Mẫu chứng nhận xuất xứ (Các bạn tham khảo)
Mẫu giấy phép được xuất khẩu (Các bạn tham khảo)
Giấy đăng ký hợp đồng xuất khẩu (Các bạn tham khảo)
Như vậy là trong bộ chứng từ gốc của nghiệp vụ bán hàng nước ngoài (Xuất khẩu). Thì đây là đầu ra nên 100% khi bán hàng hoá thì phải xuất hoá đơn thương mại cho khách hàng mà không phải xuất hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng (Đọc TT119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014). Hoá đơn GTGT và hoá đơn bán hàng là cơ quan thuế quản lý còn hoá đơn thương mại thì cơ quan thuế không quản lý mà do doanh nghiệp tự thiết kế để phù hợp hồ sơ hải quan
Vậy câu hỏi đặt ra khi nào thì xuất hoá đơn thương mại cho nhà nhập khẩu (người mua)
Trả lời: Văn bản pháp lý khi làm việc với thuế: TT119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014
7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
Hoặc đọc CV thì đọc CV 483/TCT-CS ngày 6/2/2015
Từ 01/9/2014, Công ty TNHH Vard Vũng Tàu không phải lập hóa đơn xuất khẩu mà sử dụng hóa đơn thương mại và xác định doanh thu xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên. Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế của hoạt động này là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Vậy ngày xuất hoá đơn thương mại là ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Cách ghi nhận doanh thu cũng như khoản phải thu theo tỷ giá nào thì các bạn vào www.ketoanantamtinbai gõ từ khoá tỷ giá và xem bài Hướng dẫn hạch toán tỷ giá theo TT200 các bạn sẽ rõ về việc ghi sổ của các tài khoản có liên quan đến ngoại tệ sẽ lấy tỷ giá nào để ghi sổ
Ghi sổ sách kế toán: Dựa vào bộ chứng từ gốc bên trên (Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và hợp đồng kinh tế; biên bản bàn giao hoặc bộ hồ sơ xuất khẩu ) kế toán sẽ lập chứng từ kế toán để ghi sổ là Phiếu kế toán bán hàng và PHIẾU XUẤT KHO (Đặt tên gì cũng được, miễn sao sau này tìm được chứng từ là được). Đây là nghiệp vụ đầu ra tức là tiền sẽ về Công ty. Căn cứ vào bộ chứng từ kế toán gồm chứng từ kế toán và chứng từ gốc kèm theo như liệt kê bên trên, kế toán ghi nhận 2 nghiệp vụ
Nghiệp vụ 1: doanh thu bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ
Nợ 131 (Phải thu khách hàng. Ghi chi tiết cho từng đối tượng): 110
Có 511 (Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Ghi chi tiết cho từng tài khoản): 100 (Ghi theo Giá bán trên hoá đơn chưa bao gồm VAT. Giá bán là do Cty quyết định).
Có 33311 (Thuế GTGT phải nộp): 10 (Thuế suất có thể là 5% hoặc 10% hoặc 0% hoặc không chịu thuế. Phần này các bạn xem thông tư 219/2013 TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 về thuế GTGT các bạn sẽ rõ là mặt hàng các bạn đang kinh doanh chịu thuế GTGT và mặt hàng nào không chịu thuế GTGT và thuế suất là bao nhiêu % để xuất hoá đơn cho đúng. Vì cái này rất quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề kê khai thuế GTGT của bạn)
Nghiệp vụ 2: Giá vốn hàng bán
Nợ 632 (Giá vốn hàng bán): 80 (Số lượng nhân với đơn giá xuất kho)
Có 155 (Thành phẩm);1561 (Hàng hoá); 154 (Chi phí SXKDDD): 80 (Số lượng nhân với đơn giá xuất kho)
Lưu ý: Về phương pháp tính giá xuất kho các bạn đã được học trong Chương 5 “Kế toán hàng tồn kho”. Khi xuất kho thì giá xuất được tính 1 trong 3 phương pháp: FIFO; Bình Quân gia quyền (di động và cuối tháng) và thực tế đích danh
Như vậy, có thể rút ra 1 điều là Giá vốn hàng bán (TK 632) luôn đi liền với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511). 2 tài khoản này luôn đi song song với nhau. Các bạn nên nhớ điều này
Sơ đồ tóm tắt nghiệp vụ bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Qua bài viết này các bạn đã biết được khi nào thì xuất hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng cho khách hàng rồi phải không? Các bạn đón đọc các bài viết tiếp theo về chuyên đề kế toán bán hàng của Kế toán An Tâm nhé!
Chúc các bạn học tốt!
DienDan.Edu.Vn Cám ơn bạn đã quan tâm và rất vui vì bài viết đã đem lại thông tin hữu ích cho bạn.DienDan.Edu.Vn! là một website với tiêu chí chia sẻ thông tin,... Bạn có thể nhận xét, bổ sung hay yêu cầu hướng dẫn liên quan đến bài viết. Vậy nên đề nghị các bạn cũng không quảng cáo trong comment này ngoại trừ trong chính phần tên của bạn.Cám ơn.