RaoVat24h
Kiến thức Ngữ văn Ôn thi THPT QG

ĐỀ SỐ 14

Advertisement

                                                   ĐỀ MINH HỌA KÌ THI THPTQG NĂM 2018
                                              Môn Ngữ văn. Thời gian: 120ph (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) 
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
 Xã hội và đời sống đã có nhiều thay đổi thì dù ít dù nhiều nếp nhà có biến đổi cũng là lẽ đương nhiên. Nhưng, quan trọng nhất là hồn cốt của gia phong vẫn còn được giữ, có giá trị định hình, nuôi dưỡng nhân cách của mỗi thành viên, đặc biệt là con cái. 
           Nếp nhà là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình phải biết yêu thương nhau, nhường nhịn nhau, nhưng đùm bọc không có nghĩa là chấp nhận những việc làm sai trái của những người trong gia đình mình. Bảo bọc nhau bằng cách là bảo ban giữ những điều tốt đẹp và để ứng xử với người trong gia đình, với người ngoài xã hội. Nếp nhà mà giữ không tốt thì đừng nói chuyện giữ cho xã hội tốt đẹp được. Điều đáng nói, giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải tự vun vén cho riêng gia đình mình. Quan trọng để giữ nếp nhà là người lớn phải là tấm gương soi chiếu để cho con cái học theo. Cha mẹ mà không tốt – như bây giờ đang có hiện tượng xã hội xảy ra là cha mẹ có quyền có chức mà cố vơ vét rồi tham nhũng khi làm quan – thì con cái không thể nên thành được.
Cho nên, gia đình là cái mốc đầu tiên, gia đình rồi mới tới làng xã, rồi tới môi trường rộng lớn hơn là xã hội. Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình. Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn.
        (Nguyễn Sự – Người lớn phải là tấm gương soi chiếu. Dẫn theo Tuổi trẻ online ngày 5.02.2018)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, việc gì là quan trọng để giữ nếp nhà?
Câu 3. Từ nội dung đoạn trích, Anh/Chị hãy rút ra mối quan hệ giữa gia đình và xã hội.
Câu 4. Anh/Chị có đồng ý với quan điểm “Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn”? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 
Câu 1 (2,0 điểm) 
       Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân và xã hội. 
Câu 2 (5,0 điểm)
                                                                     Cuộc đời tuy dài thế
                                                                     Năm tháng vẫn đi qua
                                                                     Như biển kia dẫu rộng
                                                                     Mây vẫn bay về xa
                                                                     Làm sao được tan ra
                                                                     Thành trăm con sóng nhỏ
                                                                     Giữa biển lớn tình yêu
                                                                     Để ngàn năm còn vỗ.
(Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam năm 2016)
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ đến những suy nghĩ, cảm xúc và quan niệm của Xuân Diệu trong bài thơ Vội Vàng (Ngữ Văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2016) để thấy những điểm tương đồng và khác biệt trong cách nhìn về cuộc đời và khát vọng sống của mỗi nhà thơ
Hướng dẫn chấm và biểu điểm
Phần
Câu
Nôị dung
  Điểm
I
                                              ĐỌC HIỂU
3.0
1
Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận.
0.5
2
Theo tác giả, việc quan trọng để giữ nếp nhà là:
          Người lớn phải là tấm gương soi chiếu để cho con cái học theo.
          Cha mẹ mà không tốt thì con cái không thể nên thành được.
0.5
3
Mối quan hệ giữa gia đình và xã hội:
– Xã hội và đời sống đã có nhiều thay đổi thì dù ít dù nhiều nếp nhà có biến đổi.
–  Nếp nhà mà giữ không tốt thì đừng nói chuyện giữ cho xã hội tốt đẹp được.
– Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc quan trọng nhất là gia đình. Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn.
1.0
4
Học sinh có thể trả lời đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm “Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn” của tác giả.
Giám khảo cho điểm tùy vào sự lý giải hợp lý, thuyết phục của thí sinh.
1.0
II
LÀM VĂN
7.0
1
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân và xã hội. 
2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
0.25
Thí sinh thể trình bày đoaṇ  văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng  phân  hợp,
móc xích hoăc̣  song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0.25
 Vai trò của gia đình đối với mỗi cá nhân và xã hội. 
c. Triển khai vấn đề nghị luận
1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi luâṇ theo nhiều cách nhưng đảm bảo các ý sau:
* Giải thích:
– Gia đình là gì? một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và hoặc quan hệ giáo dục. 
– Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài.
0,25
* Bàn luận:
– Vai trò, ảnh hưởng của gia đình đối với cuộc sống của mỗi cá nhân và toàn xã hội.
+ Gia đình và xã hội có mối quan hệ gắn bó hữu cơ, tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
+ Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến đời sống xã hội.
* Đối với gia đình có nền nếp văn hóa tốt.
* Đối với gia đình không có nền nếp văn hóa.
– Trách nhiệm của xã hội và mỗi cá nhân trong việc xây dựng gia đình.
– Phê phán những cá nhân sống thiếu trách nhiệm với gia đình, biến gia đình thành gánh nặng của xã hội.
0,5
* Bài học: Ý thức được bản thân cần có lối sống trách nhiệm với gia đình và xã hội và ngược lại.
0,25
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
   0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
   0.25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
   2
                       Cuộc đời tuy dài thế… Để ngàn năm còn vỗ
   Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ trên. Từ đó, liên hệ đến những suy nghĩ, cảm xúc và quan niệm của Xuân Diệu trong bài thơ Vội Vàng (Ngữ Văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2016) để thấy những điểm tương đồng và khác biệt trong cách nhìn về cuộc đời và khát vọng sống của mỗi nhà thơ.
    5.0
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 
Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.
     0.5
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ nêu trong đề bài và liên hệ đúng theo yêu cầu của đề
     0.5
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
 Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
 – Giới thiệu tác giả Xuân Quỳnh, bài thơ “Sóng” và đoạn thơ.
 – Cảm nhận về đoạn thơ:
+ Suy nghĩ, cảm nhận của Xuân Quỳnh về sự chảy trôi của thời gian, sự rộng lớn của không gian và sự ngắn ngủi, nhỏ bé, mong manh của cuộc đời con người.
+ Khát vọng của nhà thơ được sống, được dâng hiến trọn vẹn cho tình yêu để vượt qua sự hữu hạn của cuộc đời.
+ Về nghệ thuật:
• Lời thơ biến hóa, lúc giằng trở, suy tư, lúc thôi thúc khát khao mãnh liệt.
• Sử dụng biện pháp tu từ so sánh; thế giới hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, mang màu sắc triết lý gợi những liên tưởng sâu xa.
 – Đánh giá chung: Đoạn thơ thể hiện rõ phong cách thơ Xuân Quỳnh. Đó là tiếng thơ của một người phụ nữ vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa thấm đẫm suy tư về khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh phúc giữa đời thường.
* Liên hệ những suy cảm của nhà thơ Xuân Diệu trong bài thơ Vội Vàng:
– Xuân Diệu cảm nhận cuộc sống trần thế là một “bữa tiệc trần gian” ngập tràn thanh sắc, đẹp đẽ, tươi non, say đắm, gọi mời mà thời gian thì cuộn chảy, tuổi trẻ thì qua mau, một đi không trở lại.
– Vì thế, nhà thơ tự giục giã mình hãy gấp gáp, vội vàng, cuồng nhiệt nhập thế để “thâu” lấy, tận hưởng cho kì hết vẻ đẹp của cuộc sống, của tình yêu và của tuổi trẻ.
– Về nghệ thuật, lời thơ Xuân Diệu cuồng nhiệt, hối hả, gấp vội, đắm say. Thế giới hình ảnh sinh động, tràn trề sức sống. Hệ thống các động từ mạnh, tăng tiến, giàu sắc thái biểu đạt, biểu cảm. Các biện pháp điệp được sử dụng hiệu quả.
* So sánh:
– Điểm tương đồng:
+ Cả hai nhà thơ đều giống nhau trong cách nhìn về cuộc đời. Từ đó, xác định một thái độ sống tích cực, đầy khát khao, giàu ý nghĩa nhân văn.

+ Đều thể hiện một cái tôi nội cảm đầy giằng trở, suy tư và ước muốn thiết tha, mãnh liệt – một cái tôi yêu đời, yêu sống, gắn bó thiết tha với cuộc sống.
– Điểm khác biệt: Cảm nhận được sự hữu hạn của cuộc đời, nếu như Xuân Quỳnh trăn trở, khát khao tận hiến trọn vẹn sự sống của mình cho cuộc sống, cho tình yêu để bất tử trước thời gian thì Xuân Diệu lại xác định một thái độ sống gấp vội, cuồng si, sống hết từng giây phút của đời mình để tận hưởng cho kì cùng vẻ đẹp của cuộc sống, của tuổi trẻ.


     3.0
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.
    0,5
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
  
   
0,5

                       ĐIỂM TOÀN BÀI: I + II = 10.00
—————– HẾT —————–


              

Rate this post

DienDan.Edu.Vn

DienDan.Edu.Vn Cám ơn bạn đã quan tâm và rất vui vì bài viết đã đem lại thông tin hữu ích cho bạn.
DienDan.Edu.Vn! là một website với tiêu chí chia sẻ thông tin,... Bạn có thể nhận xét, bổ sung hay yêu cầu hướng dẫn liên quan đến bài viết. Vậy nên đề nghị các bạn cũng không quảng cáo trong comment này ngoại trừ trong chính phần tên của bạn.
Cám ơn.

Đăng bình luận

(+84) (901) 369.468